VDAP

photo-09
photo-07
photo-13
photo-04
photo-06
photo-16
photo-05
photo-03
photo-12
photo-15
photo-17
photo-11
photo-01
photo-02
photo-14
photo-08
photo-10

LIÊN LẠC ĐIỀU TRỊ

  Drug Health Services, South West Sydney LHD 1300 031 131
 Drug Health Services, Sydney LHD02 9515 6311

ĐT Thông Dịch (TIS)   131 450 


 

Các Loại Ma Túy

PHÂN LOẠI MA TÚY - Drugs classification

Có nhiều cách để phân loại ma túy. Sau đây là hai cách thường được xử dụng: phân loại theo luật pháp và phân loại theo tác dụng.     

   pdf Các Loại Ma Túy

Nghe Online hay tải xuống

 

Phân loại theo luật pháp - Classification according to their legal status

 Luật pháp chia ma túy làm hai nhóm: hợp pháp và bất hợp pháp.

1. Ma túy hợp pháp - Legal Drugs:

Những loại ma túy hợp pháp thông dụng:

1. Rượu, bia

2. Ni-cô-tin (thuốc lá)

3. Ca-phê-in

4. Thuốc bác sĩ cho toa như thuốc ngủ an thần (sedative-hypnotics) gồm có: Ben-zô-đai-zê-pin (Benzodiazepines) như Serepax, Valium, Librium; Ba-bi-tuy-rết (Barbiturates) như Nembutal, Tuinal; Loại khác như Dormel, Mandrax

5.Thuốc giảm đau thông thường (minor analgesics) như Aspirin, Paracetamol.

Ghi chú: Tuy nhiên có một vài giới hạn đối với một số thuốc hợp pháp. Những loại này có thể trở thành bất hợp pháp, ví dụ như việc thiếu niên dưới 18 tuổi mua rượu bia hay thuốc lá là bất hợp pháp. Những loại thuốc trị bệnh cũng có thể trở thành bất hợp pháp nếu mua qua bạn bè, chợ đen hay mua không có toa bác sĩ.

2. Ma túy bất hợp pháp - Illegal Drugs

    Những loại ma túy được xem là bất hợp pháp tại Úc gồm có:

  1. Cần sa (Cannabis)
  2. Bạch phiến (Heroin)
  3. Các loại gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin, Psilocin, Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine
  4. Cô-ken (Cocaine)
  5. Mê-tha-qua-lôn (Methaqualone) và những loại gây nghiện (narcotics) mua không có toa bác sĩ.
  6. Am-phê-ta-min (Amphetamines/Methamphetamines) và Ba-bi-tuy-rết (Barbiturates) sản xuất bất hợp pháp.

Phân loại theo tác dụng - Classification according to their effect 

Phân loại theo tác dụng, ma túy được chia thành bốn nhóm: kích thích, ức chế thần kinh, gây ảo giác và Anabolic Steroids:

Chất kích thích - Stimulants:  Thuốc kích thích là thuốc có tác dụng làm tăng nhanh tốc độ hoạt động của hệ thống thần kinh. Các loại thuốc kích thích bao gồm:

1. Ni-cô-tin (nicotine) trong thuốc lá

2. Cà-phê-in (caffeine) trong trà, cà phê, sô-cô-la (chocolate), nước cô-ca cô-la

3. Am-phê-ta-min và những thuốc liên hệ (Amphetamines hay "Speed" and  related drugs) như: Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylenedioxy- methamphetamine hay MDMA (Ecstasy), Methylpheniate 

4. Cô-ken – Cocaine 

              Chất ức chế - Depressants:  ”Ức chế” là ngăn cản hoặc làm suy giảm trì trệ hoạt động. Thuốc ức chế thần kinh có tác dụng làm suy giảm, trì trệ, làm chậm lại hoạt động của hệ thống thần kinh. Các loại thuốc ức chế thần kinh được chia làm sáu loại khác nhau:

1. Thuốc an thần gây ngủ - Sedative-hypnotics:

                     - Rượu (Ethyl alcohol): Bia, Rượu vang (rượu chát / nho), Rượu mạnh

                     - Benzô-đai-zê-pin ( Benzodiazepines) là những thứ thuốc an thần loại nhẹ hoặc thuốc ngủ. Những loại Ben-zô thông dụng gồm     Librium, Antenax, Diazemuls,   Ducene, Valium, Propam, Alodorm, Mogadon, Dormicum, Nitepam, Alepam, Murelax, Serapax, Benzotran, Rivotril, Euhypnos, Normison, Temaze, Rohypnol

                    - Ba-bi-tuy- rết (Barbiturates) thường được bác sĩ cho toa để trị chứng lo âu và mất ngủ, các loại thuốc phổ biến bán ngoài thị trường là: Seconal, Soneryl, Tuinal, Amytal, Nembytal

                    - Thuốc an thần gây ngủ không có ba-bi-tuy-rết (Sedative-hypnotic-non- barbiturate): Mandrax, Doriden, Dormel 

               2. Thuốc giảm đau có chất á phiện - Opiate analgesics: Opium, Morphine, Pethidine, Codein, Bạch phiến, Methadone 

              3. Thuốc giảm đau không có chất á phiện - Non-opiate-analgesics: Aspirin, Phenacetin, Paracetamol 

              4. Thuốc gây mê, tê - General anaesthetic: Ether, Nitrous oxide

              5. Cần Sa với liều lượng nhẹ - Cannabis in low dose: Marijuana, Hashish, Hashish oil 

              6. Những ma túy dạng bốc hơi hoặc dạng hít - Volatile substances or Inhalants: Keo, Gas hộp quẹt hay lò barbecue, Chất bôi xóa chữ (liquid paper), Nước sơn, Thuốc chùi sơn, chùi móng tay, Dung dịch pha loãng sơn (paint thinner), Xăng.

                            Chất gây ảo giác – Hallucinogens/Psychedelics:  Thuốc gây ảo giác có tác dụng tạo ra những cảm giác hão huyền như thấy hoặc nghe những điều không có thực. Các loại thuốc gây ảo giác gồm có:

·        - LSD (Lysergic acid diethylamide)

·        - DMT (Dimethyltryptamine)

·        - Psilocybin (magic mushroom)

·        - Psilocin (magic mushroom)

·        - Mescaline (peyote cactus)

·        - DOM hay STP (chất tổng hợp từ Mescaline)

·        - MDMA (Ecstasy, Thuốc Lắc)

·        - Phencyclidine or PCP (Angel dust)

·        - Ketamine

·        - Cần sa với liều lượng nặng (Marijuana, hash, hash oil)

                            Steroids / Anabolic Steroids/ Anabolic - Androgenic Steroids (AAS)

 Anabolic-Androgenic Steroids là những chất tổng hợp nhân tạo liên quan đến chất kích thích tố sinh dục nam. ‘Anabolic’ qui về việc làm bắp thịt lớn lên, ‘androgenic’ ám chỉ tăng thêm nam tính. ‘Steroids’ là loại thuốc. Những loại thuốc này chỉ được bán hợp pháp theo toa bác sĩ để điều trị những trường hợp cơ thể sản xuất lượng kích thích tố  ‘testosterone’ thấp không bình thường, như trường hợp tuổi dậy thì bị trễ, hay một vài loại bất lực. Lạm dụng ‘Anabolic Steroids’ có thể đưa đến những tai hại nghiêm trọng cho sức khoẻ.

             Ngày nay nhiều người và nhiều lực sĩ lạm dụng ‘Anabolic steroids’ để tăng cường sức mạnh trong cuộc thi đua tranh tài và cải thiện dáng nét thân thể.

             Steroids được chế tạo dưới dạng viên để uống, dạng nước để chích:

  • Steroids dùng để chích cho người: Deca-durabolin® , Sustanon 250® , Primobolan depot®
  • Steroids dùng để chích cho thú vật: Drive®, Stanazol®, Banrot®
  • Steroids dạng viên: Anapolan 50®, Andriol®, Primobolan tablets®

 

Tài liệu tham khảo - References

  1. 1.Centre fr Education and Information on Drugs and Alcohol (CEIDA), 1998. Chris Shanley and Kate Russell, Orientation to Alcohol & Other Drugs Field
  2. 2.http://www.nida.nih.gov/Infofacts/Steroids.html ; http://www.whitehousedrugpolicy.gov/drugfact/steroids/index.html

 

Normal 0 false false false EN-AU X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4

PHÂN LOẠI MA TÚY - Drugs classification

 

 

Có nhiều cách để phân loại ma túy.  Sau đây là hai cách thường được xử dụng: phân loại theo luật pháp và phân loại theo tác dụng.

 

Phân loại theo luật pháp - Classification according to their legal status

Luật pháp chia ma túy làm hai nhóm: hợp pháp và bất hợp pháp.

·        Ma túy hợp pháp - Legal Drugs:

·Những loại ma túy hợp pháp thông dụng:

·1.  Rượu, bia

·2.  Ni-cô-tin (thuốc lá)

·3.  Ca-phê-in

·4.  Thuốc bác sĩ cho toa như thuốc ngủ an thần  (sedative-hypnotics) gồm có: Ben-zô-đai-  

zê-pin (Benzodiazepines) như Serepax, Valium, Librium; Ba-bi-tuy-rết (Barbiturates) như Nembutal, Tuinal; Loại khác như Dormel, Mandrax

5.     Thuốc giảm đau thông thường (minor analgesics) như Aspirin, Paracetamol.

5.

Ghi chú: Tuy nhiên có một vài giới hạn đối với một số thuốc hợp pháp. Những loại này có thể trở thành bất hợp pháp, ví dụ như việc thiếu niên dưới 18 tuổi mua rượu bia hay thuốc lá là bất hợp pháp. Những loại thuốc trị bệnh cũng có thể trở thành bất hợp pháp nếu mua qua bạn bè, chợ đen hay mua không có toa bác sĩ.

 

·        Ma túy bất hợp pháp - Illegal Drugs

·Những loại ma túy được xem là bất hợp pháp tại Úc gồm có:

1.     Cần sa (Cannabis)

2.     Bạch phiến (Heroin)

3.     Các loại gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin, Psilocin, Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine

4.     Cô-ken (Cocaine)

5.     Mê-tha-qua-lôn (Methaqualone) và những loại gây nghiện (narcotics) mua không có toa bác sĩ.

6.     Am-phê-ta-min (Amphetamines/Methamphetamines) và Ba-bi-tuy-rết (Barbiturates) sản xuất bất hợp pháp.

 

 

Phân loại theo tác dụng - Classification according to their effect

Phân loại theo tác dụng, ma túy được chia thành bốn nhóm: kích thích, ức chế thần kinh, gây ảo giác và Anabolic Steroids:    

·        Chất kích thích - Stimulants

·Thuốc kích thích là thuốc có tác dụng làm tăng nhanh tốc độ hoạt động của hệ thống thần kinh.  Các loại thuốc kích thích bao gồm:

1.  Ni-cô-tin (nicotine) trong thuốc lá

2.  Cà-phê-in (caffeine) trong trà, cà phê, sô-cô-la (chocolate), nước cô-ca cô-la

3.  Am-phê-ta-min và những thuốc liên hệ  (Amphetamines hay "Speed" and    

     related drugs) như: Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylenedioxy- 

    methamphetamine  hay MDMA (Ecstasy), Methylpheniate

4.  Cô-ken – Cocaine

 

·        Chất ức chế  - Depressants

·”Ức chế” là ngăn cản hoặc làm suy giảm trì trệ hoạt động.  Thuốc ức chế thần kinh có tác dụng làm suy giảm, trì trệ, làm chậm lại hoạt động của hệ thống thần kinh.  Các loại thuốc ức chế thần kinh được chia làm sáu loại khác nhau:

 

1.  Thuốc an thần gây ngủ  -  Sedative-hypnotics:

     a.    Rượu (Ethyl alcohol): Bia, Rượu vang (rượu chát / nho), Rượu mạnh

b.    Benzô-đai-zê-pin ( Benzodiazepines) là những thứ thuốc an thần loại nhẹ hoặc thuốc ngủ.  Những loại Ben-zô thông dụng gồm Librium, Antenax, Diazemuls,   Ducene, Valium, Propam, Alodorm, Mogadon, Dormicum, Nitepam, Alepam, Murelax, Serapax, Benzotran, Rivotril, Euhypnos, Normison, Temaze, Rohypnol

c.     Ba-bi-tuy- rết (Barbiturates)  thường được bác sĩ cho toa để trị chứng lo âu và mất ngủ, các loại thuốc phổ biến bán ngoài thị trường là: Seconal, Soneryl, Tuinal, Amytal, Nembytal

d.     Thuốc an thần gây ngủ không có ba-bi-tuy-rết (Sedative-hypnotic-non- 

       barbiturate): Mandrax, Doriden, Dormel

 

          2.  Thuốc giảm đau có chất á phiện - Opiate analgesics: Opium, Morphine, Pethidine,                                Codein, Bạch  phiến, Methadone

          3.  Thuốc giảm đau không có chất á phiện -  Non-opiate-analgesics: Aspirin, Phenacetin,   

                        Paracetamol

          4.  Thuốc gây mê, tê - General anaesthetic: Ether, Nitrous oxide

          5.  Cần Sa với liều lượng nhẹ - Cannabis in low dose: Marijuana, Hashish, Hashish oil

          6.  Những ma túy dạng bốc hơi hoặc dạng hít - Volatile substances or Inhalants: Keo, Gas                hộp quẹt hay lò barbecue, Chất bôi xóa chữ (liquid paper), Nước sơn, Thuốc chùi sơn,                  chùi móng tay, Dung dịch pha loãng sơn (paint thinner), Xăng.

 

·        Chất gây ảo giác – Hallucinogens/Psychedelics

·Thuốc gây ảo giác có tác dụng tạo ra những cảm giác hão huyền như thấy hoặc nghe những điều không có thực. Các loại thuốc gây ảo giác gồm có:

·        - LSD (Lysergic acid diethylamide)

·        - DMT (Dimethyltryptamine)

·        - Psilocybin (magic mushroom)

·        - Psilocin (magic mushroom)

·        - Mescaline (peyote cactus)

·        - DOM hay STP (chất tổng hợp từ Mescaline)

·        - MDMA (Ecstasy, Thuốc Lắc)

·        - Phencyclidine or PCP (Angel dust)

·        - Ketamine

·        - Cần sa với liều lượng nặng (Marijuana, hash, hash oil)

·

·         Steroids / Anabolic Steroids/ Anabolic - Androgenic Steroids (AAS)

            Anabolic-Androgenic Steroids là những chất tổng hợp nhân tạo liên quan đến chất kích     thích tố sinh dục nam.  ‘Anabolic’ qui về việc làm bắp thịt lớn lên, ‘androgenic’ ám chỉ tăng     thêm nam tính. ‘Steroids’ là loại thuốc.  Những loại thuốc này chỉ được bán hợp pháp        theo toa bác sĩ để điều trị những trường hợp cơ thể sản xuất lượng kích thích tố      ‘testosterone’ thấp không bình thường, như trường hợp tuổi dậy thì bị trễ, hay một vài loại bất lực.  Lạm dụng ‘Anabolic Steroids’ có thể đưa đến những tai hại nghiêm trọng cho sức             khoẻ.

 

            Ngày nay nhiều người và nhiều lực sĩ lạm dụng ‘Anabolic steroids’ để tăng cường sức       mạnh trong cuộc thi đua tranh tài và cải thiện dáng nét thân thể.

           

            Steroids được chế tạo dưới dạng viên để uống, dạng nước để chích:

Ø  Steroids dùng để chích cho người: Deca-durabolin® , Sustanon 250® , Primobolan depot®

Ø  Steroids dùng để chích cho thú vật: Drive®, Stanazol®, Banrot®

Ø  Steroids dạng viên: Anapolan 50®,  Andriol®, Primobolan tablets®

           

           

Tài liệu tham khảo - References

1.     Centre fr Education and Information on Drugs and Alcohol (CEIDA), 1998.  Chris Shanley and Kate Russell, Orientation to Alcohol & Other Drugs Field

2.    http://www.nida.nih.gov/Infofacts/Steroids.html ;  http://www.whitehousedrugpolicy.gov/drugfact/steroids/index.html

Khoa Học & Y Khoa

Bạn đang ở trang: Home Rượu - Ma Túy Ma Túy Các Loại Ma Túy